Xem giải nghĩa các hướng để biết hướng nhà tốt, xấu:
* Hướng Tốt
Sinh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng cát. Phàm cung Mệnh được hướng Sinh Khí lợi cho quan lộc, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mão, Mùi thì được đại phát tài. Tuy nhiên nếu Sinh khí ở khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng cát. Nếu vợ chồng mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bệnh, nhân khẩu, ruộng vườn, súc vật đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài. Tuy nhiên nếu Thiên y ở khu vệ sinh,phòng kho ,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.
Diên Niên (Phúc Đức): thuộc Vũ khúc tinh, Dương Kim, Thứ cát. Vợ chồng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà hướng bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhân khẩu, lục súc đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Tuy nhiên nếu Diên niên ở khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn.
Phục Vị (Qui Hồn): thuộc Tả phù, Âm Thủy, Thứ cát. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sinh con gái nhiều, con trai ít. Cửa bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quí Nhân đến Phục vị ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt bếp quay về hướng này). Tu nhiên nếu Phục vị ở khu vệ sinh, phòng kho …. thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.
* Hướng Xấu:
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bệnh tật, tán tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người bị mưu hại: tổn nhân khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Nếu cung Tuyệt mệnh vào vị trí tốt : chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo
Ngũ Quỷ (Đấu tranh):Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất. Nếu Cung Ngũ quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tốt. Nếu cung Ngũ Quỷ là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà mổ xẻ ung thư, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn.
Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung. Nếu phương hướng nhà cửa phạm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu Cung Lục sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt. Riêng với nam giới thi không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.
Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung.Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân … phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu Cung Hoạ hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự. Nếu cung Hoạ hại là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì người nhà bị chia rẽ, quan tai, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài..
- Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường… Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt…
Như vậy là chúng ta đã hoàn thành việc tìm hiểu về cách hóa giải hướng nhà xấu đơn giản nhất hiện nay. Hi vọng từ những thông tin này bạn có thể ứng dụng được thực tiễn một cách tốt nhất.